Bên cạnh đó, các ngành dịch vụ đấu phát triển đa dạng cả về quy mô và chất lượng phục vụ nâng cao đời sống quần chúng, tăng cường xuất khẩu. Lĩnh vực nông nghiệp có nhiều đổi mới trong việc áp dụng KHKT, đưa giống cây trồng chất lượng cao vào đồng ruộng.
V. Công tác quản lý Nhà nước về du lịch và dịch vụ chưa chặt chịa, nhất là quản lý nguồn thu từ du lịch, doanh thu du lịch chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh về danh thắng của tỉnh.
V. Nợ xây dựng cơ bản còn lớn, khả năng tiếp cận vốn vay còn hạn chế, sản phẩm tiêu thụ chậm, tồn kho lớn. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của nhiệm kỳ đại hội (2011-2013) vẫn biểu thị một số hạn chế. Đó là, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao so với kế hoạch đề ra.
Tăng cường việc quản lý đầu tư xây dựng căn bản, nghiên cứu xử lý nợ đọng xây dựng căn bản, tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư, đấu thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn. V. V. Nhà ở và đời sống công nhân làm việc tại các khu công nghiệp tập hợp ở tỉnh còn khó khăn, số doanh nghiệp nợ bảo hiểm từng lớp có thiên hướng tăng cao, việc thực hiện quy chế dân chủ, hương ước, quy ước ở cơ sở còn nhiều bất cập, hạn chế.
Việc thực hành một số chính sách ở cơ sở chưa kịp thời thậm chí còn sơ sót.
766 doanh nghiệp được thành lập với tổng nguồn vốn huy động gần 60 nghìn tỷ đồng. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tương trợ doanh nghiệp mau chóng khai triển các dự án được ưng để cấp phép đầu tư. Ngoài ra, tỉnh còn cấp ngân sách hàng chục tỷ đồng hỗ trợ cho các gia đình chính sách, neo đơn, người có hoàn cảnh khó khăn.
Một số dự án khác đang trong tuổi hoàn thiện và sẽ đi vào hoạt động trong thời gian tới là Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử, nhà máy kính nổi CGF, nhà máy sản xuất thép chất lượng cao, nhà máy phân bón Bình Điền, nhà máy chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ở Ninh Bình trong giai đoạn 2011-2013 tăng khoảng 13,7 %.
Năm 2011 có gần ba triệu lượt khách du lịch đến Ninh Bình, năm 2013 có thể tăng lên 4,2 triệu lượt người. Trong thời kì từ năy đến 2015, Ban chấp hành đảng bộ tỉnh thống nhất những giải pháp căn bản, đó là tăng cường phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả dùng các nguồn vốn, soát điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm.
Chẳng hạn năng suất lúa chất lượng cao đạt 60-70 tạ/ha mỗi vụ, nâng sản lượng lương thực có hạt hằng năm ở tỉnh khoảng hơn 51 nghìn tấn. Từ năm 2011 tỉnh có 1. Phấn đấu đạt tăng trưởng kinh tế ở mức 14%/năm. V. V. Từ năm 2011 đến năm 2013, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm tỉnh Ninh Bình đạt 12,2% trong đó cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng nâng tỷ trọng công nghiệp, du lịch và dịch vụ.
448 doanh nghiệp đăng ký thành lập với tổng số vốn 13,2 tỷ đồng/doanh nghiệp đến tháng 8 năm 2013, nâng lên 3. Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” được khai triển rộng khắp song nổi bật hơn cả là các huyện Yên Khánh, Yên Mô, Gia Viễn, Kim Sơn, Nho Quan. Đáng chú ý là đa số diện tích canh tác được dùng cơ giới, giúp giải phóng sức cần lao của dân cày và đưa năng suất lên cao.
Đến năm 2013, bình quân có gần 8 thầy thuốc/ mười nghìn dân, mỗi năm bình quân tỷ lệ trẻ con suy dinh dưỡng giảm 1,2% và hệ thống y tế cơ sở không ngừng được mở mang với các phòng khám bệnh từ tuyến xã, các trọng tâm y tế khu vực, bệnh viện đa khoa 700 giường. ĐỖ TẤN.
Đáng chú ý là một số dự án sinh sản công nghiệp được xây dựng từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã đi vào hoạt động như: Nhà máy kính nổi Tràng An, nhà máy phân đạm, nhà máy ô tô Thành Công, nhà máy lắp ráp cần gạt nước. V. Nhờ đó, vấn đầu tư khá. V. Sinh sản nông nghiệp chưa toàn diện, việc vận dụng tiến bộ KHKT còn hạn chế, tiến độ xây dựng các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản còn kéo dài.
Hội tụ tháo gỡ khó khăn, mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp để phục vụ khách du lịch. V sinh sản nông, lâm nghiệp, thủy sản tuy chiếm tỷ trọng thấp song số lao động chiếm hơn 50% dân số và chiếm 2/3 tổng diện tích đất đai.
Từ năm 2011 đến nay đã giải quyết việc làm cho gần 19 nghìn cần lao, số lao động qua đào tạo chiếm 36%, tăng 8% so với năm 2010. V.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét