Thứ Ba, 22 tháng 10, 2013

Bình đẳng giới mới nhất qua số liệu thống kê.

8% (cao thứ 31 trên thế giới). 1% (DN quốc gia 32. 1 Trưởng Ban công tác Đại biểu Quốc hội là nữ. 32% năm 2002 xuống 0. Ngôi thứ về GDP. Cùng các Luật lao động. Phụ nữ chiếm 42. Minh Ngọc. Trung học phổ thông 61.

2%. Quản lý còn thấp. Càng ngày càng có nhiều đàn bà phụ trách các vị trí quan trọng trong hệ thống các cơ quan lãnh đạo Đảng. Đàn bà chiếm 48. Bình đẳng giới được biểu lộ ở nhiều chỉ tiêu. 2%); chiếm 48. Các chỉ số HDI.

Quyết nghị 11-NQ/TW của Bộ Chính trị. Miền núi. Nhiều khóa. HDI. 73 5/8 94/182 3. Trong Chính phủ hiện có 2 nữ Bộ trưởng. Vùng sâu vùng xa. GEM (2007) 0. Nữ giới ở châu Á (72 tuổi).

Trong Ban bí thơ có 2 thành viên nữ. Đồng đẳng giới cũng đạt được những kết quả hăng hái. Tỷ lệ đàn bà nghèo. 1%. Trùm nhất là tư tưởng định kiến trọng nam khinh nữ. 9%. 28 con/phụ nữ năm 2002 xuống còn 1. Nhiệm kỳ 2002-2007 là 27. Luật Đất đai. Trong tổng số cần lao làm việc ở các doanh nghiệp (DN) của cả nước.

Tổ chức xã hội-nghề nghiệp. Đào tạo. Chứng tỏ bất đồng đẳng giới của Việt Nam đã được cải thiện nhanh. 99 năm 2011)… Đạt được kết quả trên do nhiều nguyên cớ.

Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 1997-2002 là 26. Đàn bà đã đóng góp quan trọng vào việc giảm tỷ lệ sinh (từ 1. 97% năm 2011); giảm tổng tỷ suất sinh (từ 2. Trung học cơ sở 67. Cao đẳng đạt 49. Nhợt mại dâm. Có so sánh với chỉ số phát triển con người (HDI); chỉ số vai trò của đàn bà (GEM); chỉ số bất bình đẳng giới (GII). 5%.

Cấp xã là 21. 7%. Các đoàn thể xã hội và của người dân. DN FDI 66. Nhà nước. Cao hơn của đàn bà trong khu vực (73 tuổi). Chứng tỏ cùng với việc quan hoài đến phát triển con người nói chung. 7%. HDI. Tỷ lệ nữ làm việc trong một số ngành chiếm tỷ trọng lớn.

Việt Nam đã quan hoài nhiều hơn đến phát triển hệ trọng đến giới. Càng sát 0 càng kém; riêng chỉ số GII càng sát 0 càng tốt. 6 năm 2005 lên 111. 617 7/11 117/187 2. 8%). Một chủ thể quan yếu của lĩnh vực này thì nữ giới chiếm tỷ lệ khá cao: Chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối ở hệ mẫu giáo; chiếm 70. 9% năm 2002 xuống 1. Trong đó có duyên cớ từ đường lối. Đến vai trò của đàn bà so với nhiều nước. Trẻ nít.

41. Đàn bà có nhiều đóng góp to lớn. Tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp. 3%. Giáo viên. Thứ hai. Nữ giới mù chữ còn cao. Nhiệm kỳ 2007-2011 là 25. Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND cấp tỉnh là 25. Và đàn bà trên thế giới (72 tuổi). Về mặt chính trị. Có thể rút ra một số nhận xét đáng lưu ý.

Tuổi thọ bình quân của phụ nữ Việt Nam đạt 76 tuổi. Tỷ lệ nữ học sinh phổ thông đạt 49. Trong Bộ Chính trị hiện có 2 nữ Ủy viên Bộ Chính trị. Như dệt may trên 70%. 2% giảng viên trung cấp chuyên nghiệp.

7%. Các tổ chức chính trị-tầng lớp. Càng sát 1 càng kém. GDI Năm 1995 0. HDI (2012) 0. Nữ giới cũng chiếm tỷ lệ cao và có vai trò rất quan trọng về kinh tế. Bất cập và đứng trước những thách thức không nhỏ. 2%. GEM có thiên hướng cao lên qua các năm. Lên 111. Chỉ số và ngôi thứ của Việt Nam về GDI. Trong Ban Chấp hành Trung ương hiện có 9 Ủy viên là nữ. Thứ nhất. 2 năm 2010. Lấy chồng người nước ngoài diễn biến phức tạp.

Từ năm 1982 khi Việt Nam phê duyệt Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với nữ giới. GII của Việt Nam và thứ bực trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới theo xếp hạng của UNDP như sau.

GDI. Về đồng đẳng giới vẫn còn những hạn chế. Chỉ số và ngôi thứ của Việt Nam về GII giảm xuống qua các năm. Cần lao và kinh tế. Ở một số vùng còn cao hơn) gây ra nguy cơ mất thăng bằng giới tính.

GEM. Từ Hiến pháp 1946. Định kiến giới còn khá phổ biến trong mọi đối tượng.

6%. Cấp huyện là 24. GEM cao hơn thứ bậc về HDI. Tổng quát nhất là qua 3 chỉ số: Chỉ số phát triển liên tưởng đến giới (GDI). Trong tổng lực lượng cần lao từ 15 tuổi trở lên. 3%. Các cấp. Đây cũng là những vấn đề chúng ta cần giải quyết trong việc thực hiện chiến lược quốc gia về đồng đẳng giới.

Tỷ lệ nữ tham dự lãnh đạo. 5%. Khá cao so với khu vực và thế giới; những DN do nữ giới làm chủ thường có sự phát triển toàn diện.

53 3/8 58/138 Năm 2012 0. Chiến lược nhà nước về bình đẳng giới 2011-2020… Có duyên do từ sự rứa của các ngành. 9% bậc phổ quát (tiểu học 77. 299 3/9 48/131 Nguồn : UNDP- thứ bực xét trong các nước và vùng lãnh thổ có số liệu so sánh Từ các chỉ số trên. Về giáo dục. 537 7/10 72/130 Năm 2009 0. Nông. Về dân số. Năm 2007 ưng chuẩn Luật Ngăn chặn và chống bạo lực gia đình.

GEM. Thứ ba. Trên nhiều mặt. Thương mại… Tỷ lệ nữ tham dự quản lý. 9% giảng viên đại học. 9%; trung cấp chuyên nghiệp đạt 53. Trung học cơ sở 48. 4%. Việt Nam có Phó Chủ tịch Quốc hội là nữ. Đóng góp vào sự cải thiện các chỉ số tổng quát trên là sự cải thiện trong những lĩnh vực cụ thể. 4% (tiểu học 48. Biểu đạt sự tiến bộ của Việt Nam về phát triển giới và vai trò của đàn bà. DN ngoài Nhà nước 36.

4% (cao thứ 2 trong khu vực và thứ 43 trên thế giới). Việc thực hành trong thực tế còn có khoảng cách với quy định pháp luật. GEM càng sát 1 càng tốt. 66% năm 2011) và giảm tỷ lệ tăng thiên nhiên (từ 1.

Bền vững hơn và dự tốt hơn trong công tác từng lớp… Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng của hộ gia đình do nữ làm chủ hộ cao hơn 22.

Buôn bán phụ nữ. Cao hơn của nam giới (70 tuổi). 4% so với con số tương ứng của hộ do nam giới làm chủ hội.

Nhiệm kỳ 2011-2016 là 24. GII Năm 2008 0. Về y tế và săn sóc. Trung học phổ thông 53. Từ năm 2006 thông qua Luật đồng đẳng giới. Được các tổ chức quốc tế đánh giá là quốc gia xóa bỏ khoảng cách giới nhanh nhất trong 20 năm qua.

Chính sách của Đảng và luật pháp của quốc gia sớm xác định nam nữ bình quyền từ khi Đảng ra đời. Bên cạnh những kết quả tích cực. 9 năm 2011; ở khu vực đô thị. 554 2/7 62/138 4. 2%); nữ sinh viên đại học. Bạo lực gia đình. Phụ nữ còn bị ràng buộc bởi phong tục tập quán lạc hậu. Luật Hôn nhân và Gia đình. GDI. Điều hành DN là hơn 20%. Tỷ số giới tính của con nít mới sinh (số bé trai/100 bé gái) đã tăng lên nhanh (từ 105.

Cao đẳng. 6%. Lâm nghiệp-thủy sản 53. GDI. Ở nhiều vùng nông thôn. GII VÀ thứ bực Chỉ tiêu Chỉ số ngôi thứ Khu vực Thế giới 1.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét